Trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, việc sử dụng margin có thể là con dao hai lưỡi. Sức hấp dẫn của margin nằm ở khả năng tăng lợi nhuận mà nó mang lại. Tuy nhiên, đi kèm với lợi nhuận là nguy cơ thua lỗ nghiêm trọng nếu thị trường biến động không theo dự đoán. Vậy Margin là gì? Làm thế nào để sử dụng margin một cách hiệu quả và an toàn? Hãy cùng Kiến thức Trader khám phá nhé!
Margin là gì?
Margin (còn gọi là giao dịch ký quỹ/đòn bẩy tài chính) là một thuật ngữ sử dụng trong thị trường tài chính chỉ việc nhà đầu tư vay tiền từ công ty chứng khoán để mua thêm cổ phiếu hay chứng khoán khác. Khi sử dụng margin, nhà đầu tư đưa vào tài khoản của họ một số tiền để đảm bảo cho khoản vay.
Ví dụ: Nhà đầu tư đang có 10 triệu, họ được vay thêm công ty chứng khoán 10 triệu. Sau đó họ dùng 20 triệu để mua chứng khoán.
Chứng khoán lúc này được mua từ 2 nguồn tiền kết hợp:
- Tiền ký quỹ: tiền của nhà đầu tư.
- Khoản vay margin: tiền đi vay từ công ty chứng khoán.
Những khái niệm liên quan đến Margin
Để hiểu hơn về Margin là gì, dưới đây là một số khái niệm liên quan đến margin trong chứng khoán mà bạn nên biết:
- Tỷ lệ ký quỹ duy trì (MMR): là hạn mức do mỗi công ty chứng khoán thiết lập nhằm tránh rủi ro nhà đầu tư không có khả năng thanh toán nợ khi giá chứng khoán giảm. Với tỷ lệ này, công ty chứng khoán sẽ áp dụng mọi biện pháp nghiệp vụ để tỷ lệ ký quỹ không thấp hơn tỷ lệ duy trì.
- Call Margin: Trong trường hợp mã chứng khoán giảm và làm cho tỷ lệ kỹ quỹ giảm dưới mức duy trì, công ty chứng khoán sẽ yêu cầu nhà đầu tư bổ sung ký quỹ bằng tiền mặt hoặc cổ phiếu để đưa tỷ lệ ký quỹ về mức duy trì.
- Force sell: Nếu nhà đầu tư không bổ sung ký quỹ, công ty chứng khoán sẽ yêu cầu nhà đầu tư bán bớt cổ phiếu để đưa tỷ lệ ký quỹ duy trì về mức quy định.
- Full Margin: Trạng thái nhà đầu tư sẽ sử dụng tối đa tỷ lệ ký quỹ của công ty chứng khoán cho phép để mua mã cổ phiếu mình mong muốn.
- Margin level: Giá trị tối đa mà nhà đầu tư được cấp trên tài khoản chứng khoán của mình.
Đặc điểm của khoản vay Margin là gì?
Tỷ lệ cho vay (tỷ lệ ký quỹ) của mỗi mã chứng khoán là khác nhau: Những mã có tên tuổi, tính thanh khoản tốt tỷ lệ cho vay cao hơn; ngược lại những công ty làm ăn kém uy tín sẽ có tỷ lệ cho vay ít hơn, thậm chí là không được cho vay.
Tỷ lệ ký quỹ = Giá trị tài sản ròng/Giá trị danh mục
Trong đó:
- Tài sản ròng là giá trị cổ phiếu nhà đầu tư đã mua sau khi trừ đi khoản vay ký quỹ.
- Giá trị danh mục là tổng giá trị cổ phiếu mà nhà đầu tư đã mua từ tiền thực tế ban đầu và khoản vay nợ Margin.
Vay margin có thời hạn và phải trả lãi vay: Lãi suất thường được tính hàng ngày và có thể thay đổi theo thị trường.
Các hình thức vay Margin
Vay ký quỹ trong đầu tư chứng khoán đang trở nên phổ biến hơn đối với nhà đầu tư Việt Nam. Có hai loại vay ký quỹ chính là Cross Margin và Isolated Margin.
- Cross Margin là hình thức vay ký quỹ theo tổng tài khoản. Trong đó, toàn bộ tiền vốn, lãi vay và tỷ lệ ký quỹ được tính trên tất cả các giao dịch với các mã chứng khoán trong danh mục đầu tư.
- Isolated Margin là hình thức vay ký quỹ riêng biệt theo từng mã cổ phiếu. Tiền vốn ban đầu, dư nợ phát sinh và lợi nhuận đầu tư được quản lý theo từng mã chứng khoán với tỷ lệ ký quỹ tương ứng.
So sánh hai hình thức ký quỹ
Cross Margin |
Isolated Margin |
Nhà đầu tư theo dõi được những thông tin tổng quát được áp dụng cho toàn bộ tài khoản. | Nhà đầu tư theo dõi được những thông tin cụ thể được áp dụng cho từng deal. |
Tỷ lệ ký quỹ áp dụng chung cho toàn bộ tài khoản giúp đơn giản hóa quản trị nhưng hạn chế trong việc đa dạng hóa chiến lược đầu tư. | Tỷ lệ ký quỹ áp dụng cho từng mã chứng khoán giúp đa dạng hóa danh mục đầu tư với những mục tiêu khác nhau. |
Call Margin và Force Sell được thực hiện trên tổng tài khoản. Nếu bị Force Sell, công ty chứng khoán sẽ tiến hành bán xử lý theo hướng có lợi cho mình. | Call Margin và Force Sell được thực hiện trong phạm vi deal. Nhà đầu tư có thể chủ động theo dõi việc bổ sung hay xử lý tài sản theo từng mã chứng khoán. |
Khi thị trường có biến động mạnh, nhà đầu tư có nguy cơ bị thiệt hại lớn trên tổng tài sản. | Những khoản thua lỗ được hạn chế trong phạm vi deal, không ảnh hưởng tới tài sản khác. |
Margin tác động đến đầu tư chứng khoán như thế nào?
Ví dụ: Giả sử nhà đầu tư A có 10.000 USD và muốn mua cổ phiếu trị giá 20.000 USD. Nhà đầu tư A mở tài khoản ký quỹ và công ty môi giới cho phép tỷ lệ ký quỹ là 50%.
- Tài sản ban đầu: Nhà đầu tư A nạp 10.000 USD vào tài khoản ký quỹ.
- Sử dụng margin:
- Nhà đầu tư A vay thêm 10.000 USD từ công ty môi giới.
- Tổng số tiền có để mua cổ phiếu là 20.000 USD.
- Nếu cổ phiếu tăng giá:
- Nếu giá cổ phiếu tăng 20%, giá trị cổ phiếu sẽ là 24.000 USD.
- Sau khi trừ 10.000 USD tiền vay, lợi nhuận của nhà đầu tư A là 14.000 USD (tăng 40% so với vốn ban đầu).
- So với không vay margin: Chỉ mua được tổng giá trị cổ phiếu là 10.000, khi cổ phiếu tăng giá thì sẽ có lợi nhuận là 12.000 USD (tăng 20% so với vốn ban đầu).
- Nếu cổ phiếu giảm giá:
- Nếu giá cổ phiếu giảm 20%, giá trị cổ phiếu sẽ là 16.000 USD.
- Sau khi trừ 10.000 USD tiền vay, lợi nhuận của nhà đầu tư A là 6.000 USD (giảm 40% so với vốn ban đầu).
- So với không vay margin: Chỉ mua được tổng giá trị cổ phiếu là 10.000, lợi nhuận là 8.000 USD (giảm 20% so với vốn ban đầu).
Có thể thấy margin phóng đại lợi nhuận mà nhà đầu tư có thể nhận được nhưng cũng khuếch đại mức thua lỗ lên rất cao. Vì vậy cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi sử dụng margin.
Khi nào nên dùng và dừng sử dụng Margin?
Cách sử dụng Margin hiệu quả
Sau khi hiểu rõ Margin là gì thì khi sử dụng margin trong đầu tư chứng khoán có thể gia tăng lợi nhuận đáng kể, nhưng cũng đi kèm với rủi ro cao. Để tận dụng lợi ích của margin một cách an toàn, nhà đầu tư cần nắm vững các chiến lược và kỹ thuật sử dụng margin như sau:
- Đầu tư khi thị trường có dấu hiệu tăng trưởng ổn định: Tránh giao dịch khi thị trường đang vào đà giảm hoặc đi ngang chưa có tín hiệu rõ ràng. Tốt nhất nên sử dụng khi bạn đang có vị thế tốt hay nắm giữ cổ phiếu cho lợi nhuận cao.
- Đầu tư cho các cổ phiếu có tính thanh khoản cao: Đầu tư vào cổ phiếu có khối lượng giao dịch cả mua và bán nhiều, giá cả tương đối và ít bị biến động. Điều này sẽ giúp nhà đầu tư nhanh chóng thoát khỏi các khoản thua lỗ do không bán được cổ phiếu hay khi có dấu hiệu giảm giá.
- Sử dụng trong ngắn hạn: Việc sử dụng margin dài hạn để đầu tư sẽ làm mất một phần lợi nhuận đáng kế vì lãi suất vay cao.
- Sử dụng khi đã có kinh nghiệm: Phải nắm rõ phân tích kỹ thuật chứng khoán như cách đọc biểu đồ, nguyên tắc phân tích kỹ thuật cũng như hiểu về cơ chế và xu hướng tác động của thị trường.
Kết luận
Bài viết đã giới thiệu tổng quan về Margin là gì đến cho các traders. Sử dụng margin đúng cách có thể mở ra nhiều cơ hội đầu tư hấp dẫn, nhưng cũng đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc và chiến lược rõ ràng. Bạn phải luôn cập nhật kiến thức, theo dõi sát sao thị trường và sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống. Hãy cân nhắc kỹ lưỡng và chỉ sử dụng margin khi bạn đã chuẩn bị tốt về cả tài chính và kiến thức thị trường.